Logo
TRUNG TÂM KỸ THUẬT ÔTÔ THC
  • Email
    otomydinhthc@gmail.com
  • Mở cửa
    Thứ 2 - CN
    8h00 - 17h30
  • Liên hệ với chúng tôi
    0962688768
THC AUTO
image

[Tổng quan] Lốp xe ô tô, bánh xe ô tô

Trang chủ /
thumbnail
Tác giả: otomydinhthc_new
Ngày đăng: 21/12/2021

[Tổng quan] Lốp xe ô tô, bánh xe ô tô

Các loại lốp và cấu tạo

Lốp mọi địa hình: thường được sử dụng trên xe SUV và xe tải nhẹ. Chúng là loại lốp lớn hơn với hông xe cứng hơn và các mẫu khối gai lớn hơn. Khối gai lốp lớn hơn đồng nghĩa với việc lốp xe bám rất tốt cát và bùn đất khi bạn đi xe địa hình. Hợp chất cao su được sử dụng trong những chiếc lốp này thường ở dạng trung bình – không mềm cũng không cứng.

Lốp bùn: cuối cùng của phân loại lốp mọi địa hình là lốp bùn. Chúng có khối lốp khổng lồ, siêu dai và thực sự không bao giờ được lái đi bất cứ nơi nào khác ngoài bùn đất lỏng lẻo. Đôi khi lốp xe thậm chí không còn thành khối nữa mà trông giống như những mái chèo được gắn vào thân lốp.

Lốp dự phòng áp suất cao (Lốp tạm thời / tiết kiệm không gian) có diện tích mặt cắt ngang nhỏ hơn (cấu tạo lệch) so với lốp tiêu chuẩn và được sử dụng với áp suất không khí lạm phát khoảng gấp đôi so với lốp tiêu chuẩn. Thể tích lốp nhỏ tương đương với lốp tiêu chuẩn, cho phép sử dụng hiệu quả không gian cốp xe.

Các loại lốp công trình

Thiết kế gai lốp phù hợp giúp cải thiện độ bám đường, cải thiện khả năng xử lý và tăng độ bền. Nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thoải mái khi đi xe, độ ồn và hiệu quả sử dụng nhiên liệu. Mỗi bộ phận của lốp xe của bạn có một tên khác nhau, chức năng và tác dụng khác nhau đối với lốp tổng thể. Ống là các rãnh nhỏ, giống như khe trong các khối gai cho phép các khối uốn cong. Tính linh hoạt bổ sung này làm tăng lực kéo bằng cách tạo ra một cạnh cắn bổ sung. Ống hút đặc biệt hữu ích trên băng, tuyết nhẹ và bụi bẩn. Các rãnh tạo khoảng trống để dẫn nước tốt hơn trên mặt đường ướt. Các đường rãnh là cách hiệu quả nhất để dẫn nước từ phía trước lốp xe ra phía sau. Bằng cách thiết kế các rãnh theo chu vi, nước có ít khoảng cách được dẫn hơn. Các khối là các đoạn tạo nên phần lớn bề mặt của lốp xe. Chức năng chính của chúng là cung cấp lực kéo. Sườn là những khối xếp thẳng hàng tạo ra một dải “tiếp xúc theo chu vi.” Các vết lõm là những vết lõm trên mặt lốp, thường hướng ra mép ngoài của lốp. Chúng giúp cải thiện khả năng làm mát. Vai tiếp xúc liên tục với đường trong khi di chuyển. Vai hơi ôm lấy thành bên trong và bên ngoài của lốp xe. Void Ratio là khoảng không gian mở trên mặt lốp. Tỷ lệ rỗng thấp có nghĩa là lốp có nhiều cao su tiếp xúc với đường hơn. Tỷ lệ rỗng cao giúp tăng khả năng thoát nước.

Lốp thể thao, thời tiết khô ráo và hiệu suất cao có tỷ lệ khoảng trống thấp để bám đường và bám đường. Thời tiết ẩm ướt và lốp xe tuyết có tỷ lệ rỗng cao. Lốp radial gần như được sử dụng trên tất cả các xe du lịch trên thế giới ngày nay vì chúng mang lại hiệu suất tổng thể tốt hơn và tiết kiệm nhiên liệu hơn. Có ba kiểu vân gai cơ bản mà các nhà sản xuất có thể lựa chọn: Đối xứng; nhất quán trên mặt lốp. Cả hai nửa mặt lốp đều có thiết kế giống nhau. đối xứng; vân lốp thay đổi trên bề mặt của lốp. Những thiết kế này thường kết hợp các khối gai lớn hơn ở phần bên ngoài để tăng độ ổn định khi vào cua. Các khối bên trong nhỏ hơn và sử dụng nhiều rãnh hơn giúp phân tán nước và nhiệt. Lốp không đối xứng cũng có xu hướng là lốp một chiều. Một chiều; được thiết kế để chỉ quay theo một hướng, loại lốp này tăng cường khả năng tăng tốc trên đường thẳng bằng cách giảm lực cản lăn. Chúng cũng cung cấp khoảng cách dừng ngắn hơn. Lốp một chiều phải dành riêng cho một bên cụ thể của xe, vì vậy thông tin trên thành bên sẽ luôn bao gồm mũi tên chỉ hướng quay đảm bảo rằng lốp xe quay theo hướng này.

Lốp theo mùa

Có một số loại lốp khác nhau cho một chiếc xe hơi. Loại lốp được sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cách sử dụng xe hoặc thời điểm giao mùa (mùa hè / mùa đông). Lốp hiệu suất hoặc lốp mùa hè. Lốp hiệu suất được thiết kế cho những chiếc xe chạy nhanh hơn hoặc dành cho những người thích lái xe chăm chỉ hơn người tiêu dùng bình thường. Họ thường đặt hiệu suất và độ bám lên trước tuổi thọ bằng cách sử dụng hợp chất cao su mềm hơn. Thiết kế khối bánh lốp thường thiên về độ bám hoàn toàn hơn là khả năng bơm nước ra trên đường ướt.

Ví dụ điển hình về lốp xe hiệu suất là “vết loang” được sử dụng trong các cuộc đua xe, được gọi như vậy vì chúng không có gai lốp nào cả. Lốp tất cả các loại hoặc tất cả các mùa Những loại lốp này được thiết kế để thỏa hiệp giữa độ bám đường, hiệu suất, tuổi thọ, tiếng ồn và độ an toàn trong điều kiện thời tiết ẩm ướt. Để tăng tuổi thọ cho lốp, chúng được làm bằng hợp chất cao su cứng hơn, giúp hy sinh độ bám và hiệu suất vào cua hoàn toàn. Thiết kế khối gai thường là sự dung hòa giữa vận hành êm ái và phân tán nước. Lốp tất cả các mùa không phải là lốp tuyệt vời trong thời tiết khô, cũng không phải là lốp tuyệt vời trong thời tiết ướt.

Tình trạng lốp xe trong thời tiết ẩm ướt, tuyết và bùn hoặc mùa đông: Rõ ràng là lốp xe mùa đông nằm ở đầu kia của quang phổ so với lốp xe hiệu suất. Chúng được thiết kế để hoạt động tốt trong điều kiện mùa đông có băng tuyết trên đường. Lốp mùa đông thực sự sử dụng một hợp chất mềm hơn so với lốp hiệu suất. Cao su cần nóng lên nhanh hơn trong điều kiện lạnh và cần có độ bám cơ học nhiều nhất có thể. Lốp mùa đông thường có kích thước lớn hơn, và do đó, các mẫu khối lốp trơn hơn. Thông thường họ cũng sẽ nhấm nháp nhiều hơn để cố gắng phân tán nước và tuyết. Trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, lốp xe tuyết thật có các đinh kim loại nhỏ được chế tạo vào lốp để cắn vào tuyết và băng. Nhược điểm của điều này là chúng cực kỳ ồn trên đường khô và làm mòn cả lốp và mặt đường cực kỳ nhanh chóng nếu lái xe trong điều kiện khô ráo.

Có rất nhiều loại lốp xe ô tô mà bạn chưa biết được, tùy vào dòng xe ô tô, hay tùy vào giá trị của xe mà nhà sản xuất chế tạo riêng cho dòng xe ô tô đó loại lốp xe ô tô cho phù hợp. Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu đến các bạn các loại lốp xe ô tô như sau:

Lốp có săm và không săm

+ Lốp không săm trên bề mặt lốp có ghi chữ “TUBE TYPE” hoặc “MITSCHAƯCH” là loại lốp dùng cho xe có tốc độ thấp. Loại này có độ tin cậy làm việc cao, nhưng trọng lượng lốp lớn, tuổi thọ thấp, nhiệt trong lốp cao khi làm việc, độ cứng lớn.

+ Lốp có săm trên bề mật lốp thường có ký hiệu “TUBE LESS” hoặc “SCHLAUCHLOS”, có nhiều ưu điểm:

  • Nhẹ, mỏng, có khả năng đàn hồi tốt,
  • ít phát sinh nhiệt giữa các lớp cao su trong lốp,
  • Khi bị thủng nhỏ, lâu xuống hơi (giảm áp suất lốp chậm).
  • Lắp ráp dễ dàng.
  • Tuổi thọ cao

Lốp không săm có yêu cầu rất cao về mối lấp ghép giữa vành và lốp. Mức độ đảm bảo kín khít của mối lắp ghép này được quyết định bởi hình dáng hình học của vành, lốp và độ bóng bế mặt của chúng. Khi lắp ráp cần lưu ý:

  • Vành bánh xe và lốp phải cùng loại.
  • Vành bánh xe phải làm sạch và kiểm tra hình dáng hình học.
  • Đẩy hết bề mặt bên phía trong sát vào mép của vành.
  • Chân van phải hoàn toàn kín.
  • Tránh dùng những vật cứng, sắc, nhọn để cậy hoặc tháo lắp lốp.

Lốp “Radial “ và lốp sợi mành chéo

Lốp radial được sử dụng cho hầu hết các loại xe du lịch vì nó là sự kết hợp tốt nhất giữa tính năng hoạt động, độ bền và suất tiêu hao nhiên liệu. Độ bền và đặc tính kỹ thuật của lốp được quyết định bởi cấu tạo củaìớp xương mành. Trước đây lớp xương mành được làm bằng sợi bông, dần dần được thay thê’ bằng sợi nhân tạo, và ngày nay còn dùng thêm cả sợi kim loại. Lớp xương mành có hai loại chính: loại đan sợi chéo (xem hình 2.3) được gọi là lốp sợi mành đan chéo, loại đan có sợi hướng tâm (xem hình 2.4) được gọi là lốp sợi mành hướng kính hoặc “Radial”.

Lốp sợi mành đan chéo có các lớp sợi được đan nghiêng gần đối xứng với mặt phăng dọc cúa bánh xe và hợp với mặt phăng này một góc ak từ 30° đến 40°. Nhờ việc đan chéo sợi mành, tạo cho lốp có khả năng đàn hồi dọc lớn, chịu lực bên cao, thích hợp với ôtô có vận tốc trung bình hay nhỏ (dưới 150km/h). Nhưng việc đan chéo sợi mành tạo nên việc tăng thể tích bánh xe nhiều, làm tăng đường kính lăn của bánh xe khi lốp bị mòn hoặc tăng áp suất bên trong lốp.

Do các ưu, nhược điểm nói trên loại lốp này được dùng cho loại xe hoạt động ở vùng đồi núi hoặc đường xấu. Trên bề mặt lốp thường được ghi chữ “D” hoặc dấu

Lốp “Radial” có hai lớp mành đan chéo gần vuông góc, góc nghiêng an giữa hai lớp này với mạt phẳng dọc của bánh xe xấp xỉ từ 10° đến 30°, còn ở lớp mành hướng kính có góc gần bằng 90°. Đặc điểm của loại lốp này là có độ mài mòn bề mặt lốp nhỏ, lực cản lăn nhỏ, nhạy cảm với sự quay vòng của bánh xe dẫn hướng, đàn hồi tốt, độ giãn nở thể tích nhỏ, khi chuyển động với vận tốc dưới 80km/h gần như không thay đổi hình dáng (profin). Khối lượng lốp nhỏ, khả năng truyền lực dọc và lực bên đồng đều. Vì vậy ở Châu Âu chỉ sản xuất loại lốp này cho các loại lớp có “serie” 70, 60, 50 Ký hiệu loại lốp có sợi mành hướng kính là “R” hoặc “Radial”.

Ở Mỹ hiện nay vẫn chế tạo và sử dụng cả hai loại lốp “Radial” và lốp có hai sợi mành chéo, đồng thời còn chế tạo cả loại lốp có cấu trúc trung gian giữa hai loại trên và ký hiệu bằng chữ “B”.

Lốp có sợi mành kim loại

Loại lốp này trước đây chỉ dùng cho máy bay và ôtô tải. Ngày nay lốp có sợi mành kim loại dùng cho cả ôtô con. Số lượng lớp mành kim loại thường gặp là một hoặc hai lớp và được chế tạo từ thép hợp kim. Ưu điểm cơ bản của nó là: có độ bền cao, khối lượng nhỏ, khả năng truyền nhiệt tốt.

Trên bề mặt bên của lốp loại này có ghi:

TREAD: 4 PLIES (2 PLIES RAYON + 2 PLIES STEEL)

SIDEWALL: 2 PLIES RAYON

Nghĩa là lốp có bốn sợi mành (hai lớp sợi mành nhân tạo, hai lớp mành kim loại), bề mặt bên có hai lớp sợi mành nhân tạo.

Một cách ký hiệu khác:

2 STEEL TREAD PLIES, IAYON BODY PLY

Nghĩa là lốp có ba mành, trong đó hai lớp sợi mành kim loại, một lớp mành sợi nhân tạo.

Số lượng lớp mành và áp suất hơi lốp xe ô tô

Số lượng lớp mành được ghi trên lốp là số lượng lớp mành tiêu chuẩn, tức lă số lượng lớp mành bằng sợi bông.

Ngày nay do dùng các vật liệu khác có độ bền cao hơn, nên số lượng lớp mành thực tế thường ít hơn so với số lượng lớp mành ghi trên lốp.

Số lượng lớp mành càng tầng thì khả năng chịu tải của lốp xe càng lớn. Do vậy trên bề mạt lốp xe đều ghi rõ số lượng lớp mành tiêu chuẩn bằng chữ “PR” hoặc “PLY RATING”.

Lốp xe con thường dùng loại có 4, 6, 8 lớp mành tiêu chuẩn, tương ứng với mỗi loại áp suất khí nén lớn nhất trong lốp như sau:

4 PR tương ứng pmax = 0,22 Mpa 2.2 kG/cm2

6 PR tương ứng pmax = 0,25 Mpa 2.5 kG/cm2

8 PR tương ứng pmax = 0,28 Mpa 2.8 kG/cm2

Việc sử dụng áp suất khí nén vượt quá định mức thường dẫn tới mau mài mòn lốp, hư hỏng giảm chấn trong hệ thống treo.

Khi áp suất hơi lốp quá thấp thường gây vết nứt theo chu vi, giảm tuổi thọ lốp đáng kể, mặt khác có thể hạ thấp trọng tâm của xe, sàn xe va quệt vào các chướng ngại nằm trên nền đường.

Trên một số lốp xe, ở bề mặt bên của nó cũng ghi rõ áp suất khí nén trong lốp, cần thường xuyên kiểm tra.

Đánh giá

Trung bình: 0 / 5. Số lượt đánh giá: 0

Chưa có ai đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Giá bảo dưỡng

Dự toán các hạng mục bảo dưỡng

{{ item }}
Thời gian ước tính {{ dataBaoGia.hang_muc.duration }}
Nhân công bảo dưỡng {{ formatNumber(dataBaoGia.hang_muc.manpower) }}
{{ item.title }} {{ formatNumber(item.value) }}

Tổng

{{ item }}
{{ item.title }} {{ formatNumber(item.value) }}

Ghi chú

Đặt lịch

icon

Gọi ngay

Đặt lịch

icon

Zalo

Messenger

Chỉ đường