Sơ đồ nhận dạng mạch thủy lực hộp số tự động
Tên mạch Mô tả
BREVA BREV5 áp suất từ van cho phép chuyển động tới van điều áp ly hợp A.
BREV5 BREV 5F áp suất từ van khóa ly hợp A tới van cho phép chuyển động và bi trượt số 2 .
BREV 5F Áp suất đường ống đã được điều chính từ mạch CL B hướng tới van khóa ly hợp A bởi van khóa ly hợp B.
BREV5/SS1 BREV5 hoặc SS1 áp suất từ bi trượt số 2 tới van điện từ đa kênh.
CAPLY Mạch tác dụng vào biến mô cũng là mạch hồi dầu trong lúc ly hợp biến mô (TCC) nhả.
CAPLY EX TCC giảm áp suất từ van điều áp điều khiển ly hợp rẽ nhánh tới van điều áp nhả biến mô.
CAPLY F Áp suất đường ống từ mạch PUMP hướng tới van điều áp điều khiển ly hợp rẽ nhánh bởi van điều áp chính.
CL A Áp suất đường ống được điều chỉnh đi từ van điều áp ly hợp A tới van khóa ly hợp A và ly hợp số tiến (A) để tác dụng lên ly hợp.
CLA FB Áp suất đường ống được điều chỉnh đi từ van khóa ly hợp A để nó phản hồi lại van điều áp ly hợp A.
CL B Áp suất đường ống được điều chỉnh đi từ van điều áp ly hợp B tới van khóa ly hợp B và ly hợp số tiến (B) để tác dụng lên ly hợp.
CLB FB Áp suất đường ống được điều chỉnh đi từ van khóa ly hợp B để nó phản hồi lại van điều áp ly hợp B.
CL C Áp suất đường ống được điều chỉnh đi từ van điều áp ly hợp C tới ly hợp trung gian (C) để tác dụng lên ly hợp.
CL D1 Áp suất đường ống được điều chỉnh đi từ van điều áp ly hợp D1 tới van khóa ly hợp D1 và ly hợp số lùi/số thấp (D) để tác dụng lên ly hợp.
CL D1 FB Áp suất đường ống được điều chỉnh đi từ van khóa ly hợp D1 để nó phản hồi lại van điều áp ly hợp D1.
CL D2 Áp suất đường ống được điều chỉnh đi từ van điều áp ly hợp D2 tới ly hợp số lùi/số thấp (D) để tác dụng lên ly hợp.
CL DC Áp suất đầu ra của van điện từ điều chỉnh đi từ van điện từ chuyển số D (SSD) được dẫn hướng bởi van điện từ đa kênh tới các van khóa và van điều áp D1 và D2 để tác dụng lên ly hợp sô lùi/số thấp(D).
CLE Áp suất đường ống được điều chỉnh đi từ van điều áp ly hợp E tới van khóa ly hợp E và ly hợp số OD (E) để tác dụng lên ly hợp.
CLEC Áp suất đầu ra của van điện từ điều chỉnh áp suất đi từ mạch CLEC F được dẫn hướng bởi van cho phép chuyển động tới các van khóa và van điều áp E để tác dụng lên ly hợp.
CLEC F Áp suất đầu ra của van điện từ điều chỉnh áp suất đi từ mạch VFS4 hướng tới van cho phép chuyển động bởi van điều áp đa kênh để di chuyển các van khóa và van điều áp E tới tác dụng lên ly hợp số OD (E).
CLE FB Áp suất đường ống được điều chỉnh đi từ van khóa ly hợp D1 để nó phản hồi lại van điều áp ly hợp E.
CL EXH Áp suất đường ống được điều chỉnh tới xấp xỉ 21 kPa (3 psi) bởi van khóa D2 để cung cấp áp suất đầu ra đưa tới ly hợp A, B, C, D1 và E khi các ly hợp nhả.
COOLF Áp suất từ van điều khiển bôi trơn đi tới bộ làm mát dầu hộp số hoặc van hằng nhiệt để nó cấp cho mạch bôi trơn.
CREL Áp suất được cung cấp tới biến mô bởi van điều áp nhả biến mô để nhả ly hợp biến mô TCC.
CREL F Áp suất đường ống đi từ van điều khiển chính để cung cấp cho van điều khiển bôi trơn và van điều áp nhả biến mô.
DBACK CAPLY EX áp suất được hướng tới van hồi dầu bởi van điều áp nhả biến mô.
Số tiến Áp suất đường ống được dẫn hướng bởi van điều khiển bằng tay tới ly hợp A, C và E và bi trượt số 1.
LUBE Mạch dầu bôi trơn hộp số được cung cấp bởi mạch COOLF sau khi dầu được tuần hoàn trong bộ làm mát hoặc được quay trở lại bởi van rẽ nhánh trong bộ làm mát.
PUMP Áp suất đường ống được cung cấp bởi van điều khiển bằng tay, van điều áp điện từ, van
điều áp chính, van điều áp ly hợp D1, van điều áp ly hợp D2 và van khóa ly hợp D2.
REV Áp suất đường ống đi từ van điều khiển bằng tay tới bi trượt số1 và van điện từ đa kênh.
REV/DRIVE REV hoặc DRIVE áp suất đi từ bi trượt số 1 tới van điều áp ly hợp B.
SCHG Áp suất đường ống đi từ van điều áp chính tới cửa hút của bơm.
SREG Áp suất đầu ra của van điện từ đi từ SSE tới van cho phép chuyển động và tới bi trượt số 2 để hướng áp suất đầu ra của SSD tới các van khóa và van điều áp của ly hợp E để tác dụng lên ly hợp số O/D (E).
SS1 Áp suất đầu ra của van điện từ đi từ SSE tới van cho phép chuyển động và tới bi trượt số 2 để hướng áp suất đầu ra của SSD tới các van khóa và van điều áp của ly hợp E để tác dụng lên ly hợp số O/D (E).
VFS1 Áp suất đầu ra của van điện từ đi từ SSE tới van khóa và van điều áp ly hợp A để tác dụng lên ly hợp (A).
VFS2 Áp suất đầu ra của van điện từ đi từ SSE tới van khóa và van điều áp ly hợp B để tác dụng lên ly hợp truyền thẳng (B) và cũng được chuyển đến ly hợp khóa D1 .
VFS2D SSB áp suất đầu ra đi từ mạch VFS2 được hướng tới van điều áp ly hợp B bởi van khóa D1.
VFS3 Áp suất đầu ra của van điện từ đi từ SSE tới van điều áp ly hợp C để tác dụng lên ly hợp trung gian (C) và cũng được chuyển tới van khóa ly hợp E.
VFS3E SSC áp suất đầu ra đi từ mạch VFS3 được hướng tới van điều áp ly hợp C bởi van khóa ly hợp E.
VFS4 Áp suất đầu ra của van điện từ đi từ SSD tới van điều điện từ đa kênh để tác dụng lên ly hợp D hoặc E.
VFS5 Áp suất đầu ra của van điện từ đi từ van điện từ LPC tới van điều áp chính để điều khiển áp suất đường ống.
VFS6 Áp suất đầu ra của van điện từ đi từ van điện từ TTC tới van điều áp điều khiển ly hợp rẽ nhánh và van điều áp nhả biến mô để đều khiển TCC.
Nhận dạng đường mạch thủy lực điều khiển chính trong hộp số tự động
Các mạch thủy lực áp suất đường ống
Mô đun điều khiển hộp số (TCM) điều khiển áp suất đường ống trong van điện từ điều khiển áp suất đường ống (LPC). Áp suất thay đổi từ cuộn dây LPC ảnh hưởng bởi cảm nhận chuyển số trong khi cho phép đủ áp suất để ly hợp tác dụng.
Khi động cơ chạy, bơm cung cấp áp suất tới van điều áp chính thông qua mạch PUMP. Vị trí của van điều áp chính điều khiển áp suất đường ống (trong mạch PUMP). Áp suất từ cuộn dây điện từ LPC đi qua mạch VFS5 để điều khiển vị trí của van điều áp chính.
Van điều áp chính thay đổi áp suất trong mạch SCHG. Cao hơn áp suất trong mạch SCHG, thấp hơn áp suất đường ống (mạch PUMP). Khi áp suất trong SCHG giảm, áp suất đường ống (mạch PUMP) tăng lên.
Các mạch thủy lực bôi trơn
Van điều áp chính cung cấp áp suất tới van điều khiển bôi trơn thông qua mạch CREL F. Khi ly hợp biến mô (TCC) tác dụng, van điều khiển bôi trơn cung cấp dầu bôi trơn hộp số đi qua mạch COOLF tới mạch LUBE.
Khi TCC nhả, dầu hồi từ biến mô được cung cấp tới mạch LUBE thông qua các mạch CAPLY, CAPLY EX và DBACK.
Áp suất trong mạch LUBE hoặc lưu thông qua van hằng nhiệt khi nhiệt độ dầu hộp số (TFT) thấp hơn nhiệt độ làm việc hoặc đi qua bộ làm mát dầu hộp số khi nhiệt độ dầu hộp số bằng hoặc cao hơn nhiệt độ làm việc. Dầu hồi từ van hằng nhiệt hoặc bộ làm mát dầu hộp số đi vào trục sơ cấp thông qua bơm dầu và đi qua các mạch dầu trong trục sơ cấp, trục trung gian và trục thứ cấp để cung cấp bôi trơn cho hộp số.