Ngày đăng: 26/03/2024
Chỉ số chống kích nổ Ốc tan là gì ? Cách tính và phân loại xăng theo chỉ số Octan
Chỉ số Octan là gì?
Chỉ số Octan (hay số Octan) là thước đo tiêu chuẩn về hiệu suất của động cơ hoặc nhiên liệu hàng không. Nó thể hiện khả năng chống kích nổ của nhiên liệu khi bị nén trong động cơ.
Ngoài ra chỉ số chống kích nổ ốc tan còn là một giá trị biểu thị sự tự cháy của nhiên liệu khi tác động trong điều kiện áp suất và thể tích thay đổi nhưng nhiệt độ vẫn giữ nguyên. Giá trị này lớn chứng tỏ khả năng giúp nhiên liệu chưa bị cháy với điều kiện áp suất tăng và thể tích giảm. Chính vì vậy đối với các động cơ mà nói chỉ số này càng cao thì càng tốt.
Theo nguyên lý hoạt động của động cơ đốt trong (đối với động cơ xăng). Trong kỳ nổ piston đi lên điểm chết trên hỗn hợp nhiên liệu xăng và không khí được ép lại đồng thời bugi bắt đầu đánh lửa, và màng lửa từ bugi sẽ lan tràn toàn bộ buồng đốt của động cơ ô tô.
Tuy nhiên nếu xuất hiện 1 khu vực nào đó trong buồng đốt có sự tăng nhiệt độ cục bộ và có thể tự bốc cháy khi mà màng lửa của bugi chưa cháy đến đó thì đó chính là hiện tượng kích nổ. Khi xuất hiện vùng cháy cục bộ sẽ gây ra tiếng gõ và gây tải trọng động lớn, nhiệt độ buồng đốt cao, áp suất cao, động cơ hoạt động kém hiệu quả, nhanh hư hỏng các chi tiết động cơ.
Hiện tượng kích nổ xảy ra gây nhiều nguy hại cho xe ô tô chính vì vậy người ta đưa ra chỉ số chống kích nổ để đánh giá chất lượng nhiên liệu sử dụng cho động cơ. Chỉ số Octan càng cao thì khả năng chống kích nổ của nhiên liệu càng tốt. Nên sử dụng nhiên liệu có chỉ số Octan phù hợp với khuyến cáo của nhà sản xuất xe.
Cách tính chỉ số octan
Cách tính chỉ số ốc tan dựa trên việc xác định tỉ lệ phần trăm % thể tích của chất hóa học được gọi là iso octane trong hỗn hợp có chứa cả n-heptan.
Chỉ số Octan được tính bằng cách:
- So sánh khả năng chống kích nổ của nhiên liệu với hỗn hợp isooctan và n-heptan.
- Gán giá trị 100 cho isooctan và giá trị 0 cho n-heptan.
- Chỉ số Octan của nhiên liệu là % thể tích của isooctan trong hỗn hợp có khả năng chống kích nổ tương đương với nhiên liệu.
Ví dụ:
- Nếu nhiên liệu có khả năng chống kích nổ tương đương với hỗn hợp 92% isooctan và 8% n-heptan, thì chỉ số Octan của nhiên liệu là 92.
Các phương pháp tính chỉ số Ốc tan
1. Phương pháp thử nghiệm so sánh:
Phương pháp này được coi là phương pháp thực nghiệm, dựa trên tiêu chuẩn để xác định chỉ số Octan của nhiên liệu xăng. Phương pháp này sử dụng một động cơ thử nghiệm để so sánh khả năng chống kích nổ của nhiên liệu với hỗn hợp isooctan và n-heptan.
2. Phương pháp RON (Research Octane Number):
Phương pháp này sử dụng một động cơ thử nghiệm đơn giản hơn và được sử dụng phổ biến hơn. Phương pháp này cũng so sánh khả năng chống kích nổ của nhiên liệu với hỗn hợp isooctan và n-heptan.
3. Phương pháp MON (Motor Octane Number):
Phương pháp này sử dụng một động cơ thử nghiệm với điều kiện vận hành khắc nghiệt hơn so với phương pháp RON. Phương pháp này cho kết quả chỉ số Octan thấp hơn so với phương pháp RON.
Phân loại xăng theo chỉ số Octan
Xăng được phân loại theo chỉ số Octan, thể hiện khả năng chống kích nổ của nhiên liệu. Chỉ số Octan càng cao, khả năng chống kích nổ càng tốt.
Dưới đây là các loại xăng phổ biến được phân loại theo chỉ số Octan:
Loại xăng | Chỉ số Octan | Màu | Ứng dụng |
---|---|---|---|
Xăng A92 | 92 | Xanh lá | Xe máy, ô tô có tỷ số nén thấp |
Xăng A95 | 95 | Vàng | Xe máy, ô tô có tỷ số nén cao |
Xăng E5 | 92 | Đỏ | Xe máy, ô tô có tỷ số nén cao |
Ngoài ra, còn có một số loại xăng khác như:
- Xăng RON 90: Có chỉ số Octan 90, thường được sử dụng cho các động cơ cũ.
- Xăng RON 98: Có chỉ số Octan 98, thường được sử dụng cho các động cơ hiệu suất cao.
Dựa vào phân loại xăng theo chỉ số octan vì vậy bạn hết sức lưu ý khi sử dụng loại xăng phù hợp cho xe ô tô của bạn
- Nên sử dụng loại xăng phù hợp với khuyến cáo của nhà sản xuất xe.
- Sử dụng xăng có chỉ số Octan cao hơn mức khuyến cáo không mang lại lợi ích gì, thậm chí có thể gây hại cho động cơ.
- Sử dụng xăng có chỉ số Octan thấp hơn mức khuyến cáo có thể gây ra hiện tượng kích nổ, làm giảm hiệu suất và tuổi thọ của động cơ.