Trên xe ô tô có rất nhiều chi tiết có tên gọi là ly hợp như ly hợp kép trong hộp số tự động hay ly hợp của lốc điều hòa,… Tuy nhiên bộ phận ly hợp mà chúng tôi nhắc đến là 1 bộ phận cực kỳ quan trọng trong xe ô tô số sàn đó chính là ly hợp của hộp số sàn mà người ta thường hay gọi là côn. Vậy Ly hợp là gì? cấu tạo và nguyên lý động của nó như thế nào? tác dụng của ly hợp để làm gì? Mời các bạn thao khảo bài viết dưới đây của Trung Tâm Kỹ Thuật Ô Tô THC nhé
Ly hợp là gì?
Ly hợp là bộ phận để thực hiện việc sang số, mô men xoắn từ động cơ phải được cắt để không truyền đến hộp số, việc này được thực hiện bởi li hợp. Li hợp nối giữa động cơ và hộp số bằng đĩa li hợp. Đĩa li hợp nối với trục vào của hộp số bằng then hoa, do đó nó quay cùng trục vào, đĩa li hợp có thể di chuyển dọc trục.
Ly hợp còn là một cơ cấu có nhiệm vụ nối và cắt động cơ với hệ thống truyền lực. Ngoài ra ly hợp còn được sử dụng như một bộ phận an toàn, nghĩa là có thể tự động cắt truyền dẫn khi moment quá mức qui định.
Bánh đà được gắn với động cơ bằng bu lông, li hợp lại được gắn vào bánh đà và quay cùng bánh đà. Li hợp thường được điều khiển thủy lực. Tại bàn đạp li hợp có một xi lanh thuỷ lực gọi là xi lanh chính, tại li hợp có một xi lanh gọi là xi lanh cắt.
Khi đạp bàn đạp ly hợp, dầu thủy lực sẽ đi từ xi lanh chình đến xi lanh cắt, thông qua cơ cấu đòn bẩy, bi tì và lò xo màng, mâm ép sẽ bị kéo ra làm cho đĩa li hợp không được ép vào bánh đà nữa, mô men xoắn sẽ không truyền sang hộp số.
Trong tiếng anh ly hợp ô tô được gọi là Clutch
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại ly hợp ô tô
Ta thấy có rất nhiều loại li hợp khác nhau: loại điều khiển cơ khí, loại điều khiển thủy lực. Có loại ly hợp kéo, có loại ly hợp đẩy, với loại ly hợp đẩy cần chú ý khi tháo cụm hộp số. Mặc khác cũng cần điều chỉnh độ dơ và hành trình của bàn đạp li hợp theo đúng tiêu chuẩn.
– Theo cách truyền moment xoắn có ly hợp ma sát (loại một đĩa hay nhiều đĩa ), ly hợp thuỷ lực (loại thuỷ động và thuỷ tĩnh ), ly hợp nam châm điện (moment truyền nhờ từ trường ), ly hợp liên hợp ( kết hợp các loại trên ).
– Theo hình dáng các chi tiết ma sát có ly hợp đĩa, ly hợp hình nón, ly hợp hình trống. Trong đó ly hợp hình nón và ly hợp hình trống rất ít sử dụng vì moment quán tính bị động quá lớn.
– Theo phương pháp sinh lực ép trên đĩa có loại lò xo (đặt xung quanh, đặt trung tâm), loại nửa ly tâm (lực ép sinh ra ngoài lực ép lò xo còn có lực ly tâm của trọng khối phụ ép thêm và), loại ly tâm (áp lực trên đĩa được tạo bởi lò xo, lực ly tâm sử dụng để đóng mở ).
– Theo kết cấu cơ cấu ép có ly hợp thường đóng (dùng ở ôtô và các ly hợp máy kéo), ly hợp không thường đóng (dùng ở máy kéo xích, máy kéo bánh bơm, xe tăng…).
Các loại loại ly hợp
Ly hợp gồm nhiều các chi tiết phụ tùng để cấu tạo nên bộ ly hợp. Dưới đây là hình vẽ các bộ phận cấu tạo nên bộ ly hợp ô tô
Hình ảnh Cấu tạo ly hợp ô tô
1 . Vỏ li hợp
2 . Nắp li hợp
3 . Mâm ép bộ ly hợp
4 . Bi tì
5 . Bánh đà
6 . Nạng nhả
7 . Xi lanh cắt
8 . Xi lanh chính
9 . Bàn đạp ly hợp
Xi lanh cắt đồng tâm
Trong một số xe hiện đại, thay vì sử dụng bi tì và nạng bẩy người ta sử dụng xi lanh cắt đồng tâm. Việc sử dụng xi lanh cắt đồng tâm nâng hiệu suất của hệ thống li hợp và giảm khối lượng tổng thể. Khi đạp bàn đạp li hợp, dầu thuỷ lực trong xi lanh chính sẽ đi đến xi lanh cắt đồng tâm, piston của xi lanh sẽ đẩy bi tì để nhả li hợp.
Ly hợp ma sát
Ly hợp ma sát là loại ly hợp có đĩa ma sát hay còn gọi là lá côn. Các bộ phận của ly hợp ma sát: 1. Đệm ma sát 2. Đệm 3. Moay ơ 4. Đĩa 5. Chốt chặn 6. Lò xo xoắn sơ cấp 7. Then hoa 8. Bạc ma sát 9. Tấm phụ 10. Chốt chặn 11. Đinh rivê 12. Mặt
Ly hợp ma sát
Ly hợp ma sát loại một đĩa
a) Cấu tạo:Ly hợp loại này có từ ba đến chín lò xo xoắn. Công dụng của các lò xo là ấn đĩa ép, đè đĩa ly hợp bám vào mặt bánh đà.
Kết cấu chung gồm có: vỏ có các khoang chứa lò xo ép và được gắn chặt vào bánh đà. Khi buông bàn đạp ly hợp, các lò xo ép ấn đĩa ép và đĩa ly hợp áp dính vào mặt bánh đà. Trục sơ cấp của hộp số gối đầu và quay trơn trong đuôi trục khuỷu có rãnh then hoa liên kết với lỗ then hoa của đĩa ma sát. Trên vỏ bộ ly hợp có treo ba đòn mở ly hợp điều khiển đĩa ép. Các đòn mở ly hợp được ấn vào do tác động của chân đạp ly hợp, qua đó tác động lên bạc đạn chà.
b) Hoạt động: Khi bánh đà đang quay, ta ấn bàn đạp ly hợp, thông qua cơ cấu điều khiển sẽ ấn ba đòn mở ly hợp xuống, các đầu kia của đòn mở sẽ nâng mâm ép lên. Lúc này đĩa ma sát không bị ép vào mặt bánh đà nên tự do và đứng yên cùng với trục sơ cấp của hộp số, trong lúc đó bánh đà vẫn quay, nhờ vậy liên hệ giữa động cơ và hộp số tạm gián đoạn.
Sau khi ta cài số, buông chân ly hợp, bạc đạn chà trở về vị trí cũ, không còn ép lên ba đòn mở nữa, các lò xo ép lại ấn mâm ép đè đĩa ma sát bám vào bánh đà, liên kết giữa động cơ và hộp số được nối trở lại.
* Ưu điểm của ly hợp ma sát loại một đĩa:
– Kết cấu đơn giản, rẻ tiền.
– Thoát nhiệt tốt.
– Đóng mở dứt khoát.
* Nhược điểm của ly hợp ma sát loại một đĩa:
– Đóng không êm dịu.
– Nếu truyền moment lớn (lớn hơn 70 80 Kgm) thì đường kính của đĩa ma sát phải lớn hoặc phải dùng nhiều đĩa.
c) Cấu tạo đĩa ly hợp:
Đĩa ma sát hay đĩa ly hợp gồm một đĩa thép gợn sóng liên kết với moayơ lỗ then hoa nhờ các lò xo giảm xoắn. Hai tấm bố ma sát được ghép hai bên đĩa thép bằng cách tán đinh . Công dụng của đĩa thép gợn sóng có tính đàn hồi là dập tắt các va chạm khi đĩa ly hợp bị ép mạnh vào mặt bánh đà.
Ly hợp ma sát loại nhiều đĩa
a) Cấu tạo và hoạt động : Ly hợp ma sát loại nhiều đĩa cũng có nguyên lý tương tự như ly hợp ma sát loại một đĩa, chỉ khác là ở loại này có thêm đĩa ép để lò xo tỳ vào.
Vị trí ly hợp đóng : Vỏ ly hợp được bắt chặt trên bánh đà bằng bulông nên luôn luôn quay với bánh đà. Đĩa ép 3 và 4 ép chặt đĩa ma sát vào bánh đà, đĩa ép 3 ép đĩa ma sát phía sau vào đĩa ép 4. Đĩa ép 4 ép chặt đĩa ma sát trước vào bánh đà thành một khối nhờ lò xo ép 10. Lò xo này luôn luôn ở trạng thái làm việc. Khi trục khuỷu của động cơ quay làm cho bánh đà quay và làm quay đĩa ma sát. Moayơ của đĩa ma sát được lắp trượt lên trục sơ cấp của hộp số bằng các rãnh then hoa. Do đó khi đĩa ma sát quay làm cho trục sơ cấp của hộp số quay nên mô men quay của động cơ được truyền qua hộp số.
Vị trí ly hợp mở : Dưới tác dụng của lực đạp vào bàn đạp 1 chiều theo chiều mũi tên trên hình vẽ. Lực này được truyền đến càng mở 8 qua hệ thống dẫn động (đòn kéo) làm cho càng mở tỳ vào bạc trược 9 và đẩy bạc trượt dịch chuyển lên phía trước. Trên bạc trượt có gắn vòng bi tỳ 11, Vòng bi này tỳ vào đầu của đòn mở 2. Đòn mở 2 kéo đĩa ép 3 dịch chuyển về phía sau tách khỏi đĩa ép và đĩa ma sát phía sau. Lúc đó lò xo 5 sẽ đẩy đĩa ép 4 tách khỏi đĩa ma sát phía trước. Mô men quay động cơ tách rời với trục sơ cấp của hộp số.
b) So sánh ưu-khuyết điểm của ly hợp một đĩa và ly hợp nhiều đĩa: Ly hợp nhiều đĩa có cấu tạo phức tạp hơn ly hợp một đĩa, khi mở không dứt khoát bằng ly hợp một đĩa, nhưng khi đóng thì êm hơn loại một đĩa. Ly hợp nhiều đĩa truyền được mô men lớn hơn ly hợp một đĩa vì mặt ma sát lớn. Nếu cùng truyền một trị số mô men quay của động cơ như nhau thì ly hợp nhiều đĩa có đường kính ngoài của đĩa ma sát nhỏ hơn ly hợp một đĩa, do đó kích thước của vỏ ly hợp cũng nhỏ gọn hơn. Nhưng hiện nay người ta có xu hướng dùng loại ly hợp một đĩa ma sát nhiều hơn vì kết cấu của loại này đơn giản hơn.
Ly hợp ma sát có lò xo hình đĩa
Loại ly hợp này được sử dụng rộng rãi trên ôtô du lịch hiện nay, loại này có kết cấu đơn giản và khi tác dụng lực thì áp lực trên đĩa ma sát được phân bố đồng đều. Vì lò xo ép hình đĩa nên sẽ làm luôn nhiệm vụ đòn mở.
a) Hoạt động: Khi chưa tác dụng lực lên pedal, lò xo đĩa bung ra đẩy đĩa ma sát tỳ chặt vào bánh đà tạo thành khối cứng, do đó lực truyền động từ trục khuỷu được truyền qua trục ly hợp (ly hợp đóng). Khi người điều khiển tác dụng lực lên pedal, thông qua cơ cấu điều khiển lực sẽ tác dụng lên bạc đạn chà và đẩy bạc đạn chà đi vào làm lò xo đĩa ép lại, đĩa ma sát không tỳ vào bánh đà nữa, do đó lực truyền động quay từ trục khuỷu sẽ không truyền qua trục ly hợp (ly hợp mở).
b) So sánh giữa lò xo xoắn và lò xo hình đĩa : Đối với loại lò xo xoắn hình trụ, khi ta biến đổi sức ép lên nó thì sức ép luôn luôn tăng tỉ lệ thuận với lực đàn hồi của lò xo. Trường hợp các chi tiết ma sát như đĩa ma sát, mâm ép bị mòn thì sức ép của loại lò xo xoắn hình trụ giảm, đĩa ma sát bắt đầu quay trượt.
Với loại lò xo hình đĩa, khi biến đổi sức ép lên nó, lúc đầu lực tăng lên cho đến một trị số xác định thì lực bắt đầu giảm. Độ mòn của các tấm ma sát không ảnh hưởng đến sức ép do lò xo màng tạo nên, do đó tránh được tình trạng bộ ly hợp quay trượt. Việc áp dụng lò xo hình đĩa còn đạt thêm được một số ưu điểm sau:
-Giảm được kích thước, khối lượng và đơn giản hóa rất nhiều trong kết cấu của bộ ly hợp
-Do không có các chi tiết lắp ở vòng ngoài bộ ly hợp nên việc cân bằng tương đối dễ hơn.
-Loại trừ được các lực ly tâm làm giảm sức ép đĩa ma sát ở vận tốc cao (vì không có các chi tiết vòng ngoài).
-Lực tác động lên đĩa ma sát thường xuyên đều đặn ở mọi chế độ làm việc.
Ly hợp thuỷ lực
a) Cấu tạo :Các bộ phận chính của ly hợp thủy lực là : bơm và tua bin đặt đối diện nhau. Bên trong bơm và tua bin đều có các cánh dẫn hướng chất lỏng . Bơm cùng vỏ của ly hợp thủy lực tạo thành 1 khối cứng, moayơ của khối này lắp chặt trên đầu trục khủyu của động cơ. Tua bin lắp chặt trên đầu trục sơ cấp của hộp số, vòng đệm bao kín có nhiệm vụ ngăn không cho chất lỏng lọt ra ngoài.
b) Hoạt động:Khác với ly hợp ma sát là lọai họat động theo nguyên tắt ma sát khô, ly hợp thủy lực được truyền momen bằng chất lỏng.
Khi đông cơ làm việc đĩa bơm quay, do lực ly tâm, chất lỏng chuyển động từ tâm với tốc độ tuyệt đối V1 theo các cánh ra ngoài rìa với tốc độ tuyệt đối V2 (V2 >V1) bắn vào cánh turbine, buộc đĩa này phải quay theo, chất lỏng tiếp tục di chuyển từ đĩa vào tâm đĩa turbine và sang đĩa bơm, chu kỳ tuần hoàn được lặp lại.
c) Ưu nhược điểm của ly hợp thủy lực:
* Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, các chi tiết ít bị mòn hỏng ; khi hoạt động êm dịu, không ồn không giật khi thay đổi tốc độ xe.
* Nhược điểm: Có hiện tượng trượt trong ly hợp. hiệu suất truyền lực thấp nên xe chạy tốn nhiều nhiên liệu ; ngoài ra nếu không có cơ cấu gài đặt biệt thì không thể dùng biện pháp đóng ly hợp gài số, đẩy xe hoặc nhả phanh cho xe lăn xuống dốc khi khởi động động cơ như trường hợp ly hợp ma sát.
Ly hợp tự điều chỉnh
Ly hợp tự điều chỉnh
Đối với li hợp thường, khi đĩa li hợp mòn thì lực tác động cần lớn hơn. Để loại trừ hiện tượng này, người ta sử dụng loại li hợp tự điều chỉnh. Với li hợp này lực tác động gần như không đổi khi đĩa li hợp bị mòn, hơn nữa tuổi thọ li hợp cũng cao hơn do không bị trượt. Khi đĩa li hợp bị mòn sẽ không khiến cho lò xo màng di chuyển mà chỉ làm cho vòng điều chỉnh di chuyển và tự động điều chỉnh theo lượng mòn. Để tránh lắp ngược đĩa li hợp cần chú ý đến chữ T/M Side trên đĩa li hợp khi lắp.
Ly hợp thường
Đối với li hợp thường, lò xo màng được gắn cố định vào vỏ li hợp và điểm tựa của lò xo màng là không thay đổi. Đối với lò xo tự điều chỉnh, điểm tựa của lò xo không hoàn toàn cố định mà nó là một cơ cấu lò xo có thể thay đổi theo từng điều kiện.
Khi có hiện tượng mòn đĩa li hợp sẽ có một khoảng không hình thành và cho phép vòng điều chỉnh xoay trên một mặt côn. Do có mặt côn nên khe hở này được loại trừ do chuyển động của vòng. Do đó nó lấy lại chiều cao gốc của điểm tựa và lực đạp li hợp gần như không đổi.
Chức năng tác dụng của ly hợp
Để có thể khởi động và chuyển số, hộp số phải được ngắt khỏi động cơ. Điều này được thực hiện bởi ly hợp và đây cũng là chức năng chính của no. Bộ ly hợp kết nối động cơ và bộ truyền động thông qua đĩa ly hợp, được truyền động bởi động cơ khi ly hợp hoạt động. Đĩa ly hợp được kết nối với trục đầu vào truyền động qua các trục, để trục đầu vào quay cùng với đĩa ly hợp. Có thể chuyển động dọc trục của đĩa ly hợp.
Động cơ được nối với bánh đà bằng vít, do đó bánh đà quay cùng với động cơ. Trên bánh đà, vỏ ly hợp được gắn bằng các vít để nó cũng quay cùng với động cơ. Vỏ ly hợp bao gồm một số bộ phận, nhưng những bộ phận chính là vỏ ly hợp và lò xo kéo căng vỏ ly hợp. Khi ly hợp được kích hoạt, đĩa ly hợp được ép vào bánh đà bởi nắp ly hợp. Lực ma sát đủ mạnh để đĩa ly hợp không thể chuyển động liên quan đến bánh đà và vỏ ly hợp, do đó nó quay cùng với bánh đà, do đó dẫn động trục đầu vào của hộp số.
Yêu cầu kỹ thuật của ly hợp
– Truyền được momen xoắn lớn nhất của động cơ mà không bị trượt trong bất cứ điều kiện nào, muốn vậy moment ma sát sinh ra trong ly hợp phải lớn hơn moment xoắn của động cơ MLH: Momen ma sát sinh ra trong ly hợp (Nm): Hệ số dự trữ của ly hợp ( >1)
Momen: Momen xoắn lớn nhất của động cơ (Nm)
– Khi đóng phải êm dịu để không gây ra sự va đập trong hệ thống truyền lực.
– Khi mở phải êm dịu, dứt khoát và nhanh.
– Moment quán tính của phần bị động phải nhỏ.
– Ly hợp làm nhiệm vụ của bộ phận an toàn, do đó hệ số dự trữ của phải nằm trong giới hạn.
– Điều khiển dễ, lực tác dụng lên pedal phải nhỏ.
– Các bề mặt ma sát đảm bảo thoát nhiệt tốt.
– Kết cấu đơn giản, dễ điều chỉnh, chăm sóc.
Các cơ cấu điều khiển ly hợp
Trên xe ô tô có rất nhiều kiểu điều khiển ly hợp sau đây là những kiểu cơ cấu điều khiển ly hợp phổ biến nhất trên xe ô tô hiện nay
Cơ cấu điều khiển ly hợp kiểu cơ khí
Loại này được sử dụng nhiều trên ôtô, có cấu tạo đơn giản và làm việc rất đảm bảo. Cấu tạo của loại này đơn giản nhưng không thuận tiện đối với ô tô vận tải. Nhất là trường hợp động cơ bố trí xa người lái. Cấu tạo của cơ cấu này được giới thiệu ở hình dưới đây. Khi ấn chân lên bàn đạp ly hợp, trục bàn đạp xoay làm chuyển động hệ thống dây cáp tác động đòn mở ly hợp, đòn mở này ấn bạc đạn chà qua trái đè lên ba cần đẩy nâng mâm ép lên giải phóng đĩa ly hợp kỏi mặt bánh đà. Khi buông chân khỏi bàn đạp, các lò xo sẽ đưa các bộ phận điều khiển về vị trí cũ, bộ ly hợp trở lại chế độ kết nối.
Cơ cấu điều khiển ly hợp kiểu thuỷ lực
a) Cấu tạo: Với cơ cấu điều khiển loại này, việc cắt nối khớp ly hợp dễ dàng và động tác nhả khớp ly hợp êm dịu hơn, vị trí bàn đạp ly hợp không phụ thuộc vào vị trí của bộ ly hợp. Các ô tô hiện nay đều áp dụng cơ cấu này. Cơ cấu dẫn động thủy lực gồm xy lanh chính có bình chứa dầu phanh. Khi tác dụng lên bàn đạp, cần đẩy sẽ tác động vào piston và các cuppen di chuyển trong xy lanh chính. Từ xy lanh chính có ống dẫn dầu xuống xy lanh con gắn bên hông cạt te ly hợp. Trong xy lanh con có piston, cuppen tác động cây đẩy điều khiển đòn mở ly hợp.
b) Hoạt động: Khi tác dụng lực vào pedal, cần đẩy sẽ đẩy piston của xi lanh chính sang trái và nén dầu, dầu từ xi lanh chính qua ống dẫn dầu đến xi lanh làm việc đẩy piston xi lanh làm việc qua phải, đẩy cần đến đòn mở ly hợp.
Khi thôi tác dụng lực lên pedal, các lò xo kéo các chi tiết dẫn động về vị trí ban đầu.
Cơ cấu điều khiển ly hợp bằng thủy lực có trợ lực khí nén
Hệ thống này có cơ cấu điều khiển giống như cơ cấu điều khiển bằng thủy lực. Nhưng trên xylanh phụ của hệ thống trang bị bộ trợ lực khí nén.
Nguyên lý hoạt động: Khi chưa đạp pedal thì các buồng C, D, A, B có áp lức bằng nhau và bằng với áp lực khí trời. Khi đạp pedal, dầu từ xilanh chính qua ống dẫn đến bộ trợ lực qua đường II, một phần đến xylanh phụ, một phần đẩy van điều khiển đi lên thắng lực lò xo đóng van xả và mở van nạp. Áp lực của buồng D bằng A bằng áp lực khí nén (khí nén vào qua đướng I), áp lực buồng C< B và áp lực không khí bằng nhau. Do áp lực buồng A>B nên ép piston và cần đẩy thắng lực lò xo qua phía bên phải để điều khiển càng ngắt ly hợp. Buông pedal áp lực dầu xy lanh chính giảm bằng áp lực không khí, piston điều khiển đi xuống bởi các lò xo làm van nạp đóng và van xả mở. Làm khí nén trong buồng A và D được xả ra khí trời, vì vậy áplực buồng A, B, C, D và áp lực khí trời bằng nhau. Do đó piston và cần đẩy bị đẩy sang bên trái bởi lực lò xo, ly hợp đóng.
Cơ cấu điều khiển ly hợp thủy lực trợ lực áp thấp
Cơ cấu điều khiển giống như trợ lực khí nén nhưng nguyên lý dựa trên cơ sở sử dụng sự giảm áp ở đượng ống hút của động cơ hoặc tạo ra từ một bơm áp thấp, sinh ra trong đường ống một áp thấp được điều khiển từ xylanh chính.
Nguyên lý hoạt động: Buồng chân không C nối ống nạp động cơ qua đường II. Khi chưa đạp pedal áp lực dầu không làm piston điều khiển đi lên nên áp thấp buồng A, B, C, D bằng nhau. Khi đạp pedal dầu từ xylanh chính đến bộ trợ lực áp thấp qua đướng I, một phần đến xylanh con, một phần đẩy piston điều khiển đi lên thắng lực lò xo đóng van áp thấp và mở van không khí. Ap lực buồng A, D và áp lực không khí bằng nhau. Buồng C, B và áp thấp ống góp hút hay bơm áp thấp bằng nhau. Do đó áp lực buồng A>B nên màng da đi về phía phải và đẩy piston về phía phải để làm cho ly hợp ngắt. Khi buông pedal áp lực dầu từ xylanh chính giảm về bằng với áp lực không khí, piston điều khiển đi xuống dưới bởi các lò xo. Lúc này van không khí đóng lại, van áp thấp được mở ra làm cho áp lực ở buồng C, D, A, B bằng nhau. Do đó màng da sẽ dịch chuyển về phía trái bởi các lò xo, piston cũng bị dịch chuyển về cùng hướng làm cho càng mở ly hợp được buông ra, làm cho ly hợp đóng.
Cơ cấu điều khiển ly hợp bằng điện tử
Hệ thống điều khiển cắt nối khớp ly hợp kiểu này. Đây là kiểu cắt nối khớp thủy lực được điều khiển bằng điện tử. Trong phương pháp này người ta không cần dùng bàn đạp ly hợp. Một loạt các bộ cảm biến thu nhận thông tin về mức độ đóng mở của bướm ga bộ chế hòa khí, về chế độ đang hoạt động của động cơ, của bộ ly hợp và của một số hộp số. Sau đó gửi các thông tin này đến môđuyn xử lý và điều khiển điện tử trung ương ECM. Mỗi khi người lái dịch chuyển cần sang số để cài số, ECM tức thì đánh tín hiệu điều khiển đến bộ nguồn thủy lực (8). Bộ này kiểm soát áp suất thủy lực để cắt hoặc nối khớp ly hợp. Nhận được tín hiệu điều khiển của ECM, bộ ly hợp được cắt khớp tức thì và nó duy trì chế độ cắt khớp này cho đến khi người lái buông tay ra khỏi cần sang số.